Gỗ bạch đàn Hoa Kỳ là một nhóm gỗ cứng quan trọng và đa dạng, thường được định giá thấp và phát triển bền vững trên khắp vùng phương Đông và đặc biệt là Đông Nam Hoa Kỳ. Không nên nhầm lẫn với gỗ bạch đàn Úc (Eucalypt).
Liquidambar styraciflua
gỗ bạch đàn đỏ, gỗ gôm
Cây gỗ bạch đàn Hoa Kỳ rất lớn, có thân thẳng mọc rộng khắp khu vực Đông Nam Hoa Kỳ. Có một vài cây gỗ bạch đàn khác, mang tính phi thương mại, cũng phát triển trên khắp Hoa Kỳ.
Dữ liệu FIA cho thấy số lượng cây gỗ bạch đàn Hoa Kỳ là 714.6 triệu m³, chiếm 4,9% trong tổng số cây gỗ cứng Hoa Kỳ. Số lượng trồng gỗ bạch đàn Hoa Kỳ là 22,9 triệu m³/năm trong khi số lượng khai thác là 11,7 triệu
m³ mỗi năm. Khối lượng ròng (sau khi khai thác) tăng 11,2 triệu m³ mỗi năm. Mức tăng trưởng gỗ bạch đàn Hoa Kỳ vượt quá hoặc cân bằng với mức khai thác ở tất cả các tiểu bang chính trồng gỗ đoạn
Global Warming Potential | Primary Energy Demand from Resources | Primary Energy Demand from Renewables | Acidification Potential | Freshwater Eutrophication Potential | Marine Eutrophication Potential | Photochemical Ozone Creation Potential | Resource Depletion | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Unit | Kg CO2 -eq | MJ | MJ | Moles of H+ eq. | Kg P -eq | Kg N -eq | Kg NMVOC | Kg Sb -eq. |
Forestry | / | 350 | 12500 | 0.379 | / | 0.000452 | 0.477 | 0.00000273 |
Drying | 42.7 | 645 | 673 | 0.239 | 0.000352 | 0.0114 | 1.37 | 0.0000274 |
Sawmill | -159 | 910 | 2530 | 0.29 | 0.000179 | 0.0059 | 0.207 | 0.000247 |
Transport Forest-Kiln | 66.4 | 919 | 14.8 | 0.306 | 0.000467 | 0.00779 | 0.383 | 0.0000402 |
Transport Kiln-Customer | 160 | 2120 | 31.1 | 2.8 | 0.000672 | 0.0489 | 2.09 | 0.0000884 |
Carbon uptake | -3020 | / | / | / | / | / | / | / |
Total | -2910 | 4950 | 15800 | 4.01 | 0.00167 | 0.0744 | 4.54 | 0.000406 |
Gỗ bạch đàn Hoa Kỳ được khai thác dưới dạng gỗ xẻ và gỗ veneer, có nhiều loại và kích cỡ khác nhau. Loại gỗ này thường được bán dưới dạng gỗ bạch đàn xẻ không có thông số màu sắc. Theo Quy Tắc Phân Loại NHLA, mỗi lần phát quang phải có một mặt màu đỏ (lõi gỗ). Khi phân loại gỗ bạch đàn đỏ (phần lớn lõi gỗ) bị hạn chế hơn nhiều về lượng hàng sẵn có. Gỗ xẻ có nhiều khả năng có các kích thước mỏng hơn (4/4” & 5/4”) và có thể bị hạn chế hơn ở thị trường xuất khẩu.
Gỗ bạch đàn có kết cấu đồng đều, nhưng vân gỗ không đều, thường lồng vào nhau, tạo ra hình vân gỗ hấp dẫn. Dát gỗ bạch đàn có xu hướng rộng và có màu từ trắng đến hồng nhạt, trong khi đó, lõi gỗ có màu nâu đỏ, thường có các vệt tối.
Gỗ bạch đàn có độ cứng vừa phải đến mềm, cứng và nặng, nhưng được phân loại có độ uốn bằng hơi thấp. Vân gỗ khít hẹp.
Mục đích sử dụng chính là làm tủ, đồ nội thất và các bộ phận đồ nội thất, cửa ra vào, nối ghép nội bộ và phào chỉ. Gỗ bạch đàn đã được sử dụng và nhuộm màu, thay thế cho gỗ óc chó hoặc gỗ gụ.