Gỗ anh đào Hoa Kỳ là loại gỗ cứng cao cấp ở các khu rừng gây gỗ cứng Hoa Kỳ và là loại cây đặc trưng ở khu vực Bắc Mỹ, có tông màu ấm và chất lượng hoàn thiện tuyệt vời.
Prunus serotina
Gỗ anh đào đen Hoa Kỳ
Cây gỗ anh đào rừng Hoa Kỳ mọc chủ yếu ở phía Đông Bắc Hoa Kỳ trong các khu rừng cây gỗ cứng hỗn hợp. Loại cây này khác với nhiều loại cây anh đào ra hoa được trồng trên khắp thế giới. Đây là cây thuần loài; các cây mọc cao và thường mọc trong các rừng có mật độ cây dày ở một số tiểu bang của Hoa Kỳ, đặc biệt là Pennsylvania, New York, Virginia và West Virginia. Gỗ anh đào có thời gian luân chuyển tương đối ngắn, thời gian trưởng thành ngắn hơn các loại gỗ cứng khác. Phần lớn tài nguyên hiện tại là kết quả tái sinh tự nhiên của gỗ anh đào sau các vụ cháy rừng.
Dữ liệu FIA cho thấy số lượng cây gỗ anh đào Hoa Kỳ là 423.6 triệu m³, chiếm 2,9% trong tổng số cây gỗ cứng Hoa Kỳ. Số lượng trồng gỗ anh đào Hoa Kỳ là 10,3 triệu m³/năm trong khi số lượng khai thác là 4,9 triệu m³ mỗi năm. Khối lượng ròng (sau khi khai thác) tăng 5,4 triệu m³ mỗi năm. Mức tăng trưởng gỗ anh đào Hoa Kỳ vượt quá mức khai thác ở tất cả các tiểu bang chính trồng gỗ đoạn.
Global Warming Potential | Primary Energy Demand from Resources | Primary Energy Demand from Renewables | Acidification Potential | Freshwater Eutrophication Potential | Marine Eutrophication Potential | Photochemical Ozone Creation Potential | Resource Depletion | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Unit | Kg CO2 -eq | MJ | MJ | Moles of H+ eq. | Kg P -eq | Kg N -eq | Kg NMVOC | Kg Sb -eq. |
Forestry | / | 308 | 11000 | 0.334 | / | 0.000398 | 0.42 | 0.0000024 |
Drying | 42.7 | 645 | 673 | 0.239 | 0.000352 | 0.0114 | 1.37 | 0.0000274 |
Sawmill | -140 | 802 | 2230 | 0.255 | 0.000158 | 0.00519 | 0.182 | 0.000218 |
Transport Forest-Kiln | 43.4 | 601 | 9.67 | 0.2 | 0.000306 | 0.0051 | 0.251 | 0.0000263 |
Transport Kiln-Customer | 128 | 1670 | 24.1 | 2.64 | 0.000443 | 0.0461 | 1.9 | 0.0000685 |
Carbon uptake | -2780 | / | / | / | / | / | / | / |
Total | -2710 | 4030 | 14000 | 3.67 | 0.00126 | 0.0682 | 4.13 | 0.000342 |
Lõi gỗ anh đào có thể thay đổi từ màu đỏ thắm thành màu nâu đỏ và tối màu hơn khi tiếp xúc với ánh sáng theo thời gian. Dát gỗ có màu trắng kem. Mặc dù có điểm khác biệt về màu sắc của lõi gỗ và dát gỗ nhưng có thể khắc phục bằng hơi nước. Gỗ anh đào có kết cấu đồng nhất, vân gỗ thẳng và không rõ ràng. Các vệt nhỏ màu nâu, mắt gỗ nhỏ và các túi nhựa nhỏ hoặc các đường sọc là đặc điểm tự nhiên của gỗ anh đào, tuy nhiên những đặc điểm này khác nhau tùy theo khu vực.
Gỗ anh đào có mật độ trung bình, đặc tính độ uốn tốt, độ bền trung bình và chống va đập, nhưng độ cứng thấp, và có thể uốn cong bằng hơi nước một cách cẩn thận. Cứng và ổn định khi khô, loại gỗ này rất dễ bị ố và tạo thành lớp hoàn thiện bề mặt tuyệt vời. Chất liệu này được đánh giá cao trong ứng dụng cho đồ nội thất và đồ gỗ nội thất. Là loài cây gỗ tương đối mềm, gỗ anh đào Hoa Kỳ chỉ thích hợp để lát sàn ở những khu vực ít người qua lại, chẳng hạn như phòng ngủ hoặc trong những nền văn hóa mà không được mang giày trong nhà – như ở châu Á.
Đây là loại cây gỗ được quản lý bền vững từ các khu rừng tự nhiên ở Bắc Mỹ, kèm theo các thông tin môi trường tuyệt vời, là lựa chọn ưa dùng trên toàn thế giới vì độ ấm áp của màu sắc và độ hoàn thiện tốt. Vật liệu này rất phù hợp để chế tác đồ nội thất, làm tủ và đồ gỗ cao cấp. Chất liệu gỗ này được sử dụng rộng rãi cho cửa ra vào, lót ván sàn, đồ gỗ nội thất kiến trúc, phào chỉ và tủ bếp, và một số phần lót sàn. Gỗ anh đào cũng được sử dụng trong một số ứng dụng chuyên môn như nhạc cụ và nội thất tàu thuyền.