Gỗ liễu đen Hoa Kỳ là một loài cây mọc ở các tiểu bang Miền Nam, thường liên quan đến nước và chỉ là một trong nhiều loài cây liễu.
Salix nigra
gỗ liễu đen, liễu đầm lầy
Cây gỗ liễu đen Hoa Kỳ mọc tự nhiên ở Miền Trung và Miền Nam chủ yếu dọc theo sông Mississippi và bên cạnh hồ. Những cây liễu tốt nhất có thể mọc rất cao và thẳng nhưng có đường kính tương đối nhỏ và có thể có nhiều thân.
Dữ liệu FIA cho thấy số lượng cây gỗ liễu Hoa Kỳ là 56,7 triệu m³, chiếm 0,4% trong tổng số cây gỗ cứng Hoa Kỳ. Số lượng trồng gỗ liễu Hoa Kỳ là 1,15 triệu m³/năm trong khi số lượng khai thác là 0,31 triệu m³ mỗi năm. Khối lượng ròng (sau khi khai thác) tăng 0,84 triệu m³ mỗi năm. Mức tăng trưởng của gỗ liễu vượt quá mức khai thác ở hầu hết các tiểu bang Hoa Kỳ trồng loại cây này
Global Warming Potential | Primary Energy Demand from Resources | Primary Energy Demand from Renewables | Acidification Potential | Freshwater Eutrophication Potential | Marine Eutrophication Potential | Photochemical Ozone Creation Potential | Resource Depletion | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Unit | Kg CO2 -eq | MJ | MJ | Moles of H+ eq. | Kg P -eq | Kg N -eq | Kg NMVOC | Kg Sb -eq. |
Forestry | / | 323 | 11600 | 0.35 | / | 0.000417 | 0.44 | 0.00000252 |
Drying | 42.7 | 645 | 673 | 0.239 | 0.000352 | 0.0114 | 1.37 | 0.0000274 |
Sawmill | -147 | 840 | 2340 | 0.268 | 0.000166 | 0.00544 | 0.191 | 0.000228 |
Transport Forest-Kiln | 37.9 | 525 | 8.45 | 0.175 | 0.000267 | 0.00445 | 0.219 | 0.000023 |
Transport Kiln-Customer | 144 | 1930 | 28.7 | 2.24 | 0.000668 | 0.0399 | 1.73 | 0.0000809 |
Carbon uptake | -2660 | / | / | / | / | / | / | / |
Total | -2580 | 4260 | 14600 | 3.27 | 0.00145 | 0.0616 | 3.95 | 0.000362 |
Gỗ liễu chỉ được cung ứng theo khu vực chủ yếu ở các tiểu bang Miền Nam và có số lượng gỗ xẻ hạn chế ở các cấp xuất khẩu. Loài cây này chủ yếu được sản xuất thành hàng quy cách mỏng (4/4”) vì thế trữ lượng hàng sẵn có ở các độ dày khác có thể hạn chế hơn. Các nhà cung cấp chuyên môn cũng có thể cung cấp gỗ veneer.
Gỗ liễu có kết cấu tốt và đồng đều. Vân gỗ có thể thẳng hoặc lồng vào nhau và có thể tạo thành họa tiết đẹp mắt. Dát gỗ hẹp khác nhau tùy theo điều kiện địa điểm và có màu nâu nhạt đến nâu kem nhưng có thể gần như màu trắng. Lõi gỗ rất khác biệt, từ màu nâu đỏ nhạt đến nâu xám và có thể có màu khá tối. Thớ và mắt gỗ trong vân gỗ là đặc điểm tự nhiên và không được coi là khiếm khuyết.
Gỗ liễu có trọng lượng nhẹ và mềm. Gỗ có độ bền uốn yếu, nén, chống va đập, độ cứng và được phân loại có độ uốn bằng hơi nước ở mức thấp.
Gỗ liễu đen được sử dụng để làm đồ nội thất, đồ gỗ và phào chỉ nội thất. Có thể sử dụng nhuộm màu thay thế màu sáng cho gỗ óc chó.